Hạ huyết áp là gì? Các nghiên cứu khoa học về Hạ huyết áp

Hạ huyết áp là tình trạng huyết áp động mạch giảm dưới mức bình thường, thường dưới 90/60 mmHg, làm giảm tưới máu tới các cơ quan quan trọng. Đây có thể là hiện tượng sinh lý hoặc bệnh lý, xuất hiện do nhiều nguyên nhân và gây ảnh hưởng khác nhau tùy bối cảnh và mức độ.

Khái niệm hạ huyết áp

Hạ huyết áp (hypotension) là tình trạng mà huyết áp động mạch giảm xuống dưới mức bình thường cần thiết để duy trì tưới máu thích hợp cho các cơ quan quan trọng. Trong lâm sàng, hạ huyết áp thường được xác định khi huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg hoặc huyết áp tâm trương dưới 60 mmHg. Tuy nhiên, ngưỡng chẩn đoán có thể thay đổi tùy vào đặc điểm sinh lý từng người và hoàn cảnh bệnh lý cụ thể.

Huyết áp là lực mà máu tác động lên thành mạch máu, được duy trì bởi sức co bóp của tim, thể tích máu và độ đàn hồi của mạch máu. Khi huyết áp giảm đáng kể, dòng máu đến não, tim, thận và các mô khác bị suy giảm, dẫn đến các triệu chứng như chóng mặt, choáng váng hoặc mất ý thức. Theo Mayo Clinic, hạ huyết áp có thể là sinh lý (gặp ở người khỏe mạnh) hoặc bệnh lý, tùy thuộc vào bối cảnh xuất hiện và mức độ ảnh hưởng đến chức năng cơ thể.

Bảng minh họa mức huyết áp tham khảo:

Phân loại Huyết áp tâm thu (mmHg) Huyết áp tâm trương (mmHg)
Bình thường 90–120 60–80
Hạ huyết áp <90 <60
Hạ huyết áp nặng <80 <50

Phân loại và mức độ

Hạ huyết áp được phân loại dựa trên hoàn cảnh xuất hiện và cơ chế bệnh sinh. Theo Johns Hopkins Medicine, các dạng thường gặp bao gồm:

  • Hạ huyết áp tư thế đứng (orthostatic hypotension): Xảy ra khi thay đổi tư thế từ nằm hoặc ngồi sang đứng, huyết áp giảm ≥20 mmHg tâm thu hoặc ≥10 mmHg tâm trương trong vòng 3 phút.
  • Hạ huyết áp sau ăn (postprandial hypotension): Xuất hiện sau bữa ăn, phổ biến ở người cao tuổi hoặc mắc bệnh Parkinson.
  • Hạ huyết áp do phản xạ thần kinh (neurally mediated hypotension): Liên quan đến đáp ứng bất thường của hệ thần kinh tự chủ, có thể gây ngất xỉu (vasovagal syncope).
  • Hạ huyết áp mạn tính: Tồn tại lâu dài, thường ít triệu chứng, có thể gặp ở người trẻ khỏe mạnh hoặc bệnh nhân suy dinh dưỡng.
  • Hạ huyết áp cấp tính: Xảy ra đột ngột, có thể đe dọa tính mạng, thường do sốc mất máu, sốc nhiễm trùng, sốc phản vệ.

Mức độ hạ huyết áp được đánh giá dựa trên mức giảm huyết áp, tốc độ xuất hiện và mức độ ảnh hưởng đến cơ quan đích. Hạ huyết áp nhẹ có thể chỉ gây mệt mỏi, nhưng hạ huyết áp nặng và kéo dài dễ dẫn đến suy đa tạng.

Nguyên nhân phổ biến

Nguyên nhân gây hạ huyết áp rất đa dạng, có thể xuất phát từ hệ tim mạch, thể tích tuần hoàn, nội tiết hoặc thần kinh. Một số nhóm nguyên nhân chính:

  • Giảm thể tích máu: Mất máu do chấn thương, phẫu thuật hoặc xuất huyết tiêu hóa; mất dịch do tiêu chảy, nôn ói, bỏng rộng.
  • Bệnh tim mạch: Suy tim, nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim chậm hoặc nhanh.
  • Nguyên nhân nội tiết: Suy tuyến thượng thận (bệnh Addison), suy tuyến yên, hạ đường huyết nặng.
  • Tác dụng phụ của thuốc: Thuốc hạ huyết áp, thuốc lợi tiểu, thuốc chống trầm cảm, thuốc điều trị Parkinson.
  • Phản ứng phản vệ hoặc sốc nhiễm trùng: Giãn mạch toàn thân và tăng tính thấm thành mạch gây tụt huyết áp.

Theo National Institute on Aging, một số yếu tố nguy cơ bao gồm tuổi cao, sử dụng nhiều thuốc, mất nước và mắc bệnh mạn tính.

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng của hạ huyết áp phụ thuộc vào tốc độ và mức độ tụt huyết áp. Khi huyết áp giảm nhanh, bệnh nhân có thể xuất hiện chóng mặt, mờ mắt, mất thăng bằng, thậm chí mất ý thức. Hạ huyết áp kéo dài có thể gây mệt mỏi, suy giảm nhận thức và giảm khả năng tập trung.

Chẩn đoán dựa trên đo huyết áp nhiều lần và trong các tư thế khác nhau. Kỹ thuật đo huyết áp tư thế (orthostatic blood pressure measurement) được áp dụng khi nghi ngờ hạ huyết áp tư thế. Ngoài ra, xét nghiệm máu, điện tâm đồ, siêu âm tim hoặc nghiệm pháp bàn nghiêng (tilt table test) được sử dụng để tìm nguyên nhân nền.

Bảng so sánh triệu chứng theo mức độ:

Mức độ Triệu chứng
Nhẹ Mệt mỏi, hoa mắt khi đứng nhanh
Trung bình Chóng mặt kéo dài, nhức đầu, giảm tập trung
Nặng Ngất, lú lẫn, suy đa tạng

```txt

Ảnh hưởng sinh lý

Hạ huyết áp tác động trực tiếp đến khả năng tưới máu mô, từ đó ảnh hưởng đến chức năng của các cơ quan quan trọng. Khi áp lực tưới máu giảm, não là cơ quan đầu tiên chịu ảnh hưởng, gây giảm cung cấp oxy và glucose, dẫn đến chóng mặt, lú lẫn hoặc ngất. Tim cũng dễ bị thiếu máu nuôi dưỡng, đặc biệt ở những người đã có bệnh mạch vành, làm tăng nguy cơ đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim.

Thận phụ thuộc nhiều vào áp lực tưới máu để lọc máu và duy trì cân bằng dịch điện giải. Hạ huyết áp kéo dài hoặc nặng có thể gây giảm lọc cầu thận, dẫn tới suy thận cấp. Ngoài ra, hệ tiêu hóa, gan và các mô ngoại vi cũng giảm trao đổi chất và oxy, ảnh hưởng đến chức năng chuyển hóa toàn cơ thể.

Theo American Heart Association, sự giảm huyết áp quá mức làm giảm thể tích máu lưu thông hiệu quả, gây sốc tuần hoàn nếu không được xử trí kịp thời.

Nguyên lý điều trị

Điều trị hạ huyết áp cần dựa vào nguyên nhân cụ thể và mức độ nghiêm trọng. Mục tiêu là phục hồi áp lực tưới máu, ngăn ngừa tổn thương cơ quan và cải thiện triệu chứng. Nguyên tắc cơ bản gồm:

  • Bù thể tích tuần hoàn bằng truyền dịch đường tĩnh mạch (NaCl 0,9% hoặc Ringer lactate) khi có mất nước hoặc giảm thể tích máu.
  • Điều chỉnh hoặc ngưng thuốc gây hạ huyết áp nếu xác định là nguyên nhân.
  • Điều trị bệnh nền: kiểm soát rối loạn nhịp tim, điều trị suy tuyến thượng thận, xử trí sốc nhiễm trùng.
  • Sử dụng thuốc tăng huyết áp như midodrine, fludrocortisone trong hạ huyết áp mạn tính khó kiểm soát.

Bệnh nhân cần được theo dõi liên tục huyết áp, nhịp tim, độ bão hòa oxy và lượng nước tiểu để đánh giá đáp ứng điều trị.

Biện pháp hỗ trợ tại nhà

Trong trường hợp hạ huyết áp nhẹ hoặc mạn tính không có biến chứng nặng, các biện pháp không dùng thuốc có thể cải thiện triệu chứng và giảm nguy cơ tụt huyết áp. Một số khuyến nghị từ Mayo Clinic bao gồm:

  • Uống đủ nước hàng ngày, đặc biệt trong thời tiết nóng hoặc khi vận động nhiều.
  • Tăng lượng muối ăn trong giới hạn cho phép nếu không có chống chỉ định tim mạch.
  • Chia nhỏ bữa ăn, tránh bữa ăn quá nhiều tinh bột để giảm nguy cơ hạ huyết áp sau ăn.
  • Tránh đứng dậy đột ngột, có thể gác chân lên cao khi nằm nghỉ.
  • Mặc vớ ép y khoa để giảm ứ máu ở chi dưới.

Với người cao tuổi, việc duy trì chế độ tập luyện nhẹ như đi bộ, yoga hoặc bơi giúp cải thiện trương lực mạch máu và điều hòa huyết áp.

Phòng ngừa và cảnh báo

Phòng ngừa hạ huyết áp tập trung vào việc nhận diện và kiểm soát các yếu tố nguy cơ. Đối với bệnh nhân có bệnh tim mạch, cần theo dõi huyết áp định kỳ, điều chỉnh thuốc hạ huyết áp theo hướng dẫn của bác sĩ để tránh tụt huyết áp quá mức.

Người có tiền sử hạ huyết áp tư thế nên thay đổi tư thế từ từ, đặc biệt khi đứng lên khỏi giường vào buổi sáng. Người bệnh tiểu đường cần kiểm soát đường huyết tốt để tránh biến chứng thần kinh tự chủ gây hạ huyết áp.

Triệu chứng cảnh báo cần được xử trí sớm gồm ngất xỉu kéo dài, đau ngực, khó thở, lú lẫn, tiểu ít hoặc không tiểu được. Đây có thể là dấu hiệu của hạ huyết áp nặng hoặc sốc tuần hoàn.

Hướng nghiên cứu tương lai

Nghiên cứu hiện nay tập trung vào việc hiểu rõ hơn cơ chế điều hòa huyết áp bởi hệ thần kinh tự chủ, hệ renin–angiotensin–aldosterone và các yếu tố giãn mạch nội mô như nitric oxide. Các phương pháp điều trị mới bao gồm:

  • Kích thích điện thần kinh để điều hòa trương lực mạch máu.
  • Sử dụng thuốc tác động chọn lọc lên thụ thể alpha-adrenergic để tăng huyết áp mà không gây tác dụng phụ toàn thân.
  • Ứng dụng trí tuệ nhân tạo để dự đoán nguy cơ hạ huyết áp ở bệnh nhân phẫu thuật hoặc hồi sức.

Theo Nature Reviews Cardiology, việc cá thể hóa điều trị dựa trên dữ liệu sinh học và huyết động học sẽ là xu hướng trong quản lý hạ huyết áp trong thập kỷ tới.

Tài liệu tham khảo

```txt

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hạ huyết áp:

Kiểm Soát Tỷ Lệ Phát Hiện Sai: Một Cách Tiếp Cận Thực Tiễn và Mạnh Mẽ cho Kiểm Tra Đa Giả Thuyết Dịch bởi AI
Journal of the Royal Statistical Society. Series B: Statistical Methodology - Tập 57 Số 1 - Trang 289-300 - 1995
TÓM TẮT Cách tiếp cận phổ biến với vấn đề đa chiều yêu cầu kiểm soát tỷ lệ lỗi gia đình (FWER). Tuy nhiên, phương pháp này có những thiếu sót và chúng tôi chỉ ra một số điểm. Một cách tiếp cận khác cho các vấn đề kiểm định ý nghĩa đa tiêu chuẩn được trình bày. Phương pháp này yêu cầu kiểm soát tỷ lệ phần trăm dự kiến ​​của các giả thuyết bị bác bỏ sai — tỷ lệ phát ...... hiện toàn bộ
#Tỷ lệ lỗi gia đình #Tỷ lệ phát hiện sai #Kiểm tra đa giả thuyết #Quy trình Bonferroni #Sức mạnh kiểm định
Ước lượng nồng độ cholesterol lipoprotein có tỷ trọng thấp trong huyết tương mà không sử dụng thiết bị siêu ly tâm chuẩn bị Dịch bởi AI
Clinical Chemistry - Tập 18 Số 6 - Trang 499-502 - 1972
Tóm tắt Một phương pháp ước tính hàm lượng cholesterol trong phần lipoprotein có tỷ trọng thấp của huyết thanh (Sf0-20) được trình bày. Phương pháp này bao gồm các phép đo nồng độ cholesterol toàn phần trong huyết tương khi đói, triglyceride và cholesterol lipoprotein có tỷ trọng cao, không yêu cầu sử dụng thiết bị siêu ly tâm chuẩn bị. So sánh quy trình được đề xu...... hiện toàn bộ
#cholesterol; tổng cholesterol huyết tương; triglyceride; cholesterol lipoprotein mật độ cao; lipoprotein mật độ thấp; phép đo không cần siêu ly tâm; hệ số tương quan; huyết thanh; phương pháp không xâm lấn
Sự Chấp Nhận Của Người Dùng Đối Với Công Nghệ Máy Tính: So Sánh Hai Mô Hình Lý Thuyết Dịch bởi AI
Management Science - Tập 35 Số 8 - Trang 982-1003 - 1989
Hệ thống máy tính không thể cải thiện hiệu suất tổ chức nếu chúng không được sử dụng. Thật không may, sự kháng cự từ người quản lý và các chuyên gia đối với hệ thống đầu cuối là một vấn đề phổ biến. Để dự đoán, giải thích và tăng cường sự chấp nhận của người dùng, chúng ta cần hiểu rõ hơn tại sao mọi người chấp nhận hoặc từ chối máy tính. Nghiên cứu này giải quyết khả năng dự đoán sự chấp...... hiện toàn bộ
#sự chấp nhận người dùng #công nghệ máy tính #mô hình lý thuyết #thái độ #quy chuẩn chủ quan #giá trị sử dụng cảm nhận #sự dễ dàng sử dụng cảm nhận
Một Mô Hình Mở Rộng Lý Thuyết của Mô Hình Chấp Nhận Công Nghệ: Bốn Nghiên Cứu Tình Huống Dài Hạn Dịch bởi AI
Management Science - Tập 46 Số 2 - Trang 186-204 - 2000
Nghiên cứu hiện tại phát triển và kiểm tra một mô hình lý thuyết mở rộng của Mô Hình Chấp Nhận Công Nghệ (TAM) nhằm giải thích sự hữu ích cảm nhận và ý định sử dụng dựa trên ảnh hưởng xã hội và các quá trình nhận thức công cụ. Mô hình mở rộng, gọi là TAM2, đã được thử nghiệm bằng cách sử dụng dữ liệu theo chiều dọc thu thập được từ bốn hệ thống khác nhau tại bốn tổ chức (N = 156), trong đ...... hiện toàn bộ
#Mô hình chấp nhận công nghệ #cảm nhận về tính hữu ích #ý định sử dụng #ảnh hưởng xã hội #quá trình nhận thức công cụ
ĐIỆN PHÂN ĐĨA – PHƯƠNG PHÁP II VÀ ỨNG DỤNG ĐỐI VỚI CÁC CHẤT PROTEIN TRONG HUYẾT THANH NGƯỜI* Dịch bởi AI
Annals of the New York Academy of Sciences - Tập 121 Số 2 - Trang 404-427 - 1964
Tóm tắtKỹ thuật điện phân đĩa đã được trình bày, bao gồm thảo luận về các biến số kỹ thuật với sự tham khảo đặc biệt đến việc phân tách các phân đoạn protein trong huyết thanh người bình thường.
Phương pháp băng đàn hồi nút trèo cho việc tìm kiếm các điểm yên ngựa và đường dẫn năng lượng tối thiểu Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 113 Số 22 - Trang 9901-9904 - 2000
Một chỉnh sửa của phương pháp băng đàn hồi nút được trình bày để tìm kiếm đường dẫn năng lượng tối thiểu. Một trong những hình ảnh được làm leo lên dọc theo băng đàn hồi để hội tụ một cách nghiêm ngặt vào điểm yên ngựa cao nhất. Ngoài ra, các hằng số đàn hồi biến thiên được sử dụng để tăng mật độ các hình ảnh gần đỉnh của rào cản năng lượng nhằm ước lượng tốt hơn đường tọa độ phản ứng gần ...... hiện toàn bộ
#điểm yên ngựa #đường dẫn năng lượng tối thiểu #băng đàn hồi nút #phương pháp số #lý thuyết phi hàm mật độ #hấp phụ phân hủy #CH4 #Ir (111) #H2 #Si (100)
Các phương pháp quỹ đạo phân tử tự nhất quán. XX. Một tập hợp cơ sở cho hàm sóng tương quan Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 72 Số 1 - Trang 650-654 - 1980
Một tập hợp cơ sở Gaussian loại thu gọn (6-311G**) đã được phát triển bằng cách tối ưu hóa các số mũ và hệ số ở cấp độ bậc hai của lý thuyết Mo/ller–Plesset (MP) cho trạng thái cơ bản của các nguyên tố hàng đầu tiên. Tập hợp này có sự tách ba trong các vỏ valence s và p cùng với một bộ các hàm phân cực chưa thu gọn đơn lẻ trên mỗi nguyên tố. Tập cơ sở được kiểm tra bằng cách tính toán cấu ...... hiện toàn bộ
#cơ sở Gaussian thu gọn #tối ưu hóa số mũ #hệ số #phương pháp Mo/ller–Plesset #trạng thái cơ bản #nguyên tố hàng đầu tiên #hàm phân cực #lý thuyết MP #cấu trúc #năng lượng #phân tử đơn giản #thực nghiệm
Vai trò của khả năng kháng insulin trong bệnh lý ở người Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 37 Số 12 - Trang 1595-1607 - 1988
Kháng insulin đối với việc hấp thu glucose kích thích insulin hiện diện ở phần lớn bệnh nhân bị giảm dung nạp glucose (IGT) hoặc đái tháo đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) và ở ∼25% những cá nhân không béo phì có khả năng dung nạp glucose miệng bình thường. Trong những điều kiện này, chỉ có thể ngăn ngừa sự suy giảm dung nạp glucose nếu tế bào β có thể tăng phản ứng tiết insulin và duy...... hiện toàn bộ
#Kháng insulin #Đái tháo đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) #Tăng huyết áp #Bệnh mạch vành tim (CAD) #Axit béo tự do (FFA) #Tế bào β #Tăng insuline máu #Glucose #Dung nạp glucose giảm (IGT) #Triglycerid huyết tương #Cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao
Các Biện Pháp Bayesian Cho Độ Phức Tạp và Độ Khớp Của Mô Hình Dịch bởi AI
Journal of the Royal Statistical Society. Series B: Statistical Methodology - Tập 64 Số 4 - Trang 583-639 - 2002
Tóm tắtChúng tôi xem xét vấn đề so sánh các mô hình phân cấp phức tạp trong đó số lượng tham số không được xác định rõ. Sử dụng lập luận thông tin lý thuyết, chúng tôi đưa ra một thước đo pD cho số lượng tham số hiệu quả trong một mô hình như sự khác biệt giữa trung bình hậu nghiệm của độ lệch và độ lệch tại giá trị trung bình hậu nghiệm của các tham số quan trọng....... hiện toàn bộ
#Mô hình phân cấp phức tạp #thông tin lý thuyết #số lượng tham số hiệu quả #độ lệch hậu nghiệm #phương sai hậu nghiệm #ma trận 'hat' #các họ số mũ #biện pháp đo lường Bayesian #biểu đồ chuẩn đoán #Markov chain Monte Carlo #tiêu chuẩn thông tin độ lệch.
Quan sát sóng hấp dẫn từ sự hợp nhất của một cặp hố đen Dịch bởi AI
Physical Review Letters - Tập 116 Số 6
Vào ngày 14 tháng 9 năm 2015 lúc 09:50:45 UTC, hai detector của Đài quan sát Sóng hấp dẫn Laser Interferometer đã đồng thời quan sát một tín hiệu sóng hấp dẫn tạm thời. Tín hiệu này tăng dần tần số từ 35 đến 250 Hz với độ căng sóng hấp dẫn đỉnh cao là 1.0×1021. Nó khớp với hình dạng sóng mà thuyết tương đối tổng quát dự đoán cho quá trình gia tăng và hợp nhất của một cặp hố đen và giai đoạn giảm âm của hố đen đơn thuần kết quả. Tín hiệu được quan sát với tỷ số tín hiệu trên tiếng ồn bằng phương pháp lọc khớp là 24 và tỷ lệ báo động sai ước tính là ít hơn 1 sự kiện trên 203.000 năm, tương đương với độ tin cậy lớn hơn 5.1σ. Nguồn phát nằm ở khoảng cách độ sáng 410180+160Mpc tương ứng với độ dịch chuyển đỏ z=0.090.04+0.03. Trong khung nguồn phát, khối lượng hố đen ban đầu là 364+5M294+4M, và khối lượng hố đen cuối cùng là 624+4M, với hiện toàn bộ
#sóng hấp dẫn #hố đen #thuyết tương đối tổng quát #phát hiện sóng hấp dẫn #hợp nhất hố đen
Tổng số: 1,787   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10